Ứng dụng GIS trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp ngày nay càng ngày càng phổ biến. Từ những ứng dụng mang tính cao cấp, đòi hỏi nhiều về phần cứng, phần mềm và dữ liệu vào khoảng những thập niên 80 và 90 ở thế kỷ trước, ngày nay ứng dụng GIS đã trở thành rất phổ thông. Các ứng dụng GIS không chỉ ở những hệ thống mạng nội bộ và Internet với phần cứng đắt tiền mà còn phổ biến ở những thiết bị di động như GPS cầm tay, PDA và thậm chí trên những điện thoại di động rẻ tiền.
Đối với các cơ quan chính phủ ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS ngày nay là một công cụ không thế thiếu trong quản lý xã hội, cơ sở hạ tầng vv… Việc nhận thức về ứng dụng GIS trong quản lý kinh tế - xã hội đã có sự chuyển biến rõ rệt ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, những rào cản về kinh phí đầu tư, quy trình và tiêu chuẩn thống nhất cũng dẫn đến hiệu quả ứng dụng còn có những khác biệt nhất định.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ GIS đã có từ những năm đầu tiên của thập kỷ 90. Đến nay, với sự phát triển của công nghệ phần mềm, mạng máy tính, ứng dụng GPS và viễn thám vv… công nghệ GIS đã có sự phát triển vượt bậc trong các ứng dụng ở Việt Nam. Các cơ quan Trung ương như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vv.. đã có những dữ liệu và ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý Nhà nước. Ở các địa phương, đã có nhiều dự án triển khai ứng dụng GIS trong phạm vi Tỉnh, Thành phố như HANOGIS, HCMGIS hay HUEGIS. Ở phạm vi các doanh nghiệp và dịch vụ trực tuyến trên mạng Internet đã có những ứng dụng bước đầu như các dịch vụ quảng cáo trên nền ảnh vệ tinh của Google Earth, dịch vụ dẫn tuyến như VietMap, các dịch vụ bản đồ trực tuyến của CIREN, Basao vv…
Việc tiếp thu các công nghệ và kinh nghiệm quốc tế đã giúp những nước đang phát triển như Việt Nam rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thời gian xây dựng các hệ thống GIS phục vụ nhu cầu quản lý Nhà nước cũng như các ứng dụng quản lý doanh nghiệp, dịch vụ trực tuyến. Nhưng để có một hệ thống tương thích tiêu chuẩn quốc tế, cập nhật dữ liệu liên tục và hỗ trợ cho công tác quản lý Nhà nước cũng như công khai hóa thông tin cần phải có sự tiếp cận bài bản, đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực và chính sách, cơ chế hành chính để có thể thành công.
Đối với những ứng dụng GIS cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW ở Việt Nam, nhiều Tỉnh đã có những ứng dụng GIS phục vụ các nhu cầu quản lý ở nhiều lĩnh vực như tài nguyên môi trường ( quản lý đất đai với các hệ thống LIS, quản lý môi trường, khoáng sản, khí tượng thủy văn, tài nguyên nước ), nông nghiệp ( quản lý quỹ đất nông nghiệp, nguồn lợi thủy hải sản, các làng nghề truyền thống vv.. ), giao thông ( cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch giao thông ) nhưng còn có nhiều điểm hạn chế và chưa đồng bộ.
Việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu GIS cũng như các cơ sở dữ liệu khác ở các địa phương còn thiếu hụt về chính sách, cơ chế, định mức đơn giá và tiêu chuẩn nội dung thông tin thống nhất. Công nghệ GIS còn được ứng dụng ở nhiều mức khác nhau giữa các cơ quan. Nhận thức của lãnh đạo về ứng dụng CNTT nói chung và GIS nói riêng còn nhiều phần hạn chế dẫn đến việc nhiều dự án chỉ đạt được ở mức thử nghiệm mà chưa được đưa vào vận hành trong công tác quản lý, điều hành.
Ngày 15 tháng 9 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2008/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. Đây chính là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng và ban đầu để chia sẻ và phổ biến các dữ liệu GIS trong ngành tài nguyên và môi trường. Hiện tại, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định này.
Bộ Thông tin – Truyền thông đã ban hành quyết định số 1581/QĐ-BTTTT ngày 24/10/2008 về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2010. Trên cơ sở đó, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai các dự án trong năm 2008 với 25 dự án và 18 nội dung chi thường xuyên. UBND Tỉnh cũng đã có danh mục, chương trình, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước Tỉnh Vĩnh Phúc. Trong danh mục các dự án sẽ triển khai theo kế hoạch 2009 có các dự án ứng dụng GIS như “Xây dựng, tích hợp hệ thống GIS Portal với các hệ thống thông tin khác và Cổng thông tin GTĐT”, “Xây dựng hệ thống thông tin GIS thủy lợi, giao thông, khu công nghiệp”, “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đất đai và môi trường” và một số dự án khác. Điều này chứng tỏ nhận thức của các cấp, các ngành ở Vĩnh Phúc đã coi việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và công nghệ GIS nói riêng là một yếu tố quan trọng trong việc cải cách hành chính tiến tới chính phủ điện tử.
Cục Công nghệ thông tin – Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị thực hiện nhiều dự án của Bộ cũng như phối hợp với các đơn vị ngoài Bộ xây dựng các hệ thống GIS chuyên ngành như Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế, Bộ Giao thông và nhiều tỉnh thành trên phạm vi cả nước vv… Trên cơ sở các kinh nghiệm qua các dự án đã thực hiện, kinh nghiệm quốc tế và là Bộ chuyên ngành quản lý dữ liệu nền địa lý Quốc gia, Cục Công nghệ thông tin đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống GIS cấp Tỉnh, cụ thể là Tỉnh Vĩnh Phúc với các bước theo thuyết minh ở phần tiếp theo của báo cáo này.
Lộ trình xây dựng một hệ thống GIS cấp Tỉnh bao gồm các khối công việc như sau với sự phối hợp đồng bộ về thời gian triển khai : xây dựng chính sách, cơ chế cập nhật và chia sẻ thông tin trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý cấp Tỉnh, đào tạo nguồn nhân lực quản trị hệ thống, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho hệ thống, xây dựng các ứng dụng cập nhật, xử lý dữ liệu và dịch vụ trực tuyến.
Các bước thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu GIS cấp Tỉnh
Việc ứng dụng GIS trong các giai đoạn trước đây do cách tiếp cận còn chưa được khoa học nên kết quả của rất nhiều dự án mới ở mức độ thử nghiệm, chưa đưa được vào thực tế , để khắc phục các nhược điểm này, cần phải tiến hành bước xây dựng chính sách như một trong những hạng mục công việc đầu tiên. Các bước thực hiện cụ thể như sau :
Khảo sát danh mục dữ liệu đang được quản lý hoặc có thể thu thập được tại các cơ quan quản lý Nhà nước và xây dựng cơ chế quản lý và chia sẻ thông tin
Theo chức năng nhiệm vụ của mình, mỗi một cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ quản lý, thu thập các dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Do thiếu hụt chính sách chia sẻ thông tin dẫn đến các dữ liệu không được sử dụng chung, còn có hiện tượng cát cứ thông tin ở từng cơ quan. Do vậy, rất nhiều dữ liệu được thu thập nhiều lần mà điển hình là cơ sở dữ liệu địa lý nền dẫn tới lãng phí đầu tư và không thống nhất về nội dung. Khi tiến hành cung cấp dữ liệu, dữ liệu ở các đơn vị quản lý Nhà nước khác nhau, thậm chí ở trong cùng một địa bàn cũng có nhiều khác biệt gây khó khăn cho việc sử dụng dữ liệu. Việc thiếu tiêu chuẩn thống nhất cũng dẫn tới việc không tích hợp được thành một cơ sở dữ liệu dùng chung.
Để khắc phục điểm này, cần phải có một cơ chế chính sách cụ thể, ở cấp Tỉnh nên có một quyết định cấp UBND ban hành quy định rõ dữ liệu nào do ngành, đơn vị nào chịu trách nhiệm cập nhật để sử dụng chung. Cơ chế này cũng phải có cả phần quy định về vốn đầu tư, khi sang giai đoạn cập nhật dữ liệu sẽ có khoản chi thường xuyên hàng năm. Cơ chế này cần căn cứ vào các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cấp Trung ương ( ví dụ như Luật Công nghệ thông tin, Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Nghị định 102/2008/NĐ-CP ).
Việc khảo sát dữ liệu cũng phải trên cơ sở các dữ liệu đã có ở các cơ quan Nhà nước cấp Trung ương, ví dụ như đã có bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/5.000 phủ trùm địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc hay các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được xây dựng ở các cơ quan cấp Trung ương. Sau đó khảo sát chi tiết ở từng ngành, đơn vị trong Tỉnh về danh mục các dữ liệu được quản lý.
Sau khi đã khảo sát chi tiết, cần phải có sự phân công, chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu. Có thể ví dụ như sau :
-
Dữ liệu nền địa lý bao gồm các lớp thông tin cơ bản ( 07 lớp ) trên nền bản đồ địa hình cấp Tỉnh các tỷ lệ : Sở Tài nguyên và Môi trường
-
Dữ liệu về đất đai, môi trường, tài nguyên nước mặt và nước ngầm: Sở Tài nguyên và Môi trường
-
Dữ liệu giao thông : Sở Giao thông công chính
-
Dữ liệu địa danh hành chính : Sở Nội vụ
-
Dữ liệu về các cơ sở y tế : Sở Y tế
-
Dữ liệu về các cơ sở giáo dục : Sở Giáo dục vv…
Đối với từng lớp dữ liệu phải có quy định rõ tần suất cập nhật dữ liệu, tần suất này khác nhau tùy thuộc vào tính chất của dữ liệu. Cơ chế cũng cần quy định rõ chính sách chia sẻ thông tin, quy định về cung cấp dữ liệu giữa các cơ quan quản lý Nhà nước. Một trong những điểm rất quan trọng là phân cấp quản lý thông tin, những dữ liệu nào quản lý ở cấp Huyện, cấp Tỉnh.
Việc phân cấp quản lý thông tin cũng phải làm rõ những dữ liệu nào quản lý ở các ngành, những dữ liệu nào phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu dùng chung cấp Tỉnh.
Xây dựng nền thông tin địa lý cấp Tỉnh dùng chung
Một trong những yếu tố quan trọng và quyết định cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS cấp Tỉnh là phải xây dựng một nền thông tin địa lý dùng chung. Việc xây dựng nền thông tin địa lý cấp Tỉnh chính là cơ sở cho việc tích hợp dữ liệu cũng như giảm thiểu chi phí đầu tư trùng lặp.
Đối với cấp Tỉnh, cụ thể là ở Tỉnh Vĩnh Phúc cần phải có những nền thông tin địa lý như sau :
Nền thông tin địa hình : Nền thông tin địa hình cần phải có một nền đa tỷ lệ. Nền đa tỷ lệ này phục vụ cho các nhu cầu quản lý Nhà nước ở các cấp khác nhau tùy thuộc vào . Cụ thể như sau :
· Đối với quản lý cấp toàn Tỉnh với các thông tin tổng hợp : Nền địa lý trên cơ sở nền địa hình tỷ lệ 1/50.000
· Đối với quản lý cấp Huyện, Thị xã : Nền địa lý trên cơ sở nền địa hình tỷ lệ 1/5.000 đã phủ trùm toàn Tỉnh ( thông tin từ Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam )
· Đối với quản lý đất đai và các lĩnh vực liên quan đến đất đai : Sử dụng nền địa chính tỷ lệ 1/500 tiến tới phủ trùm toàn Tỉnh
Việc xây dựng nền thông tin địa lý cấp Tỉnh cần lưu ý những điểm như sau :
· Về tổ chức : Cần phải có một đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm chính cập nhật, quản lý, bảo trì, cung cấp dữ liệu nền cho các đơn vị có nhu cầu.
· Về dữ liệu : Nền địa lý cấp Tỉnh được thành lập từ nền bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Với các dữ liệu thuộc tính bổ sung cần phải có sự thống nhất những yếu tố nào sẽ được đóng góp từ dữ liệu các ngành. Có thể lấy một ví dụ rất điển hình như lớp thông tin giao thông về đồ họa lấy từ dữ liệu bản đồ nền nhưng đối với các thông tin thuộc tính như tên đường, cấp quản lý, kết cấu vv.. phải lấy thông tin từ Sở Giao thông công chính. Sau đó cần có một quy định chi tiết về tần suất cập nhật dữ liệu nền giao nộp và tích hợp ở cơ quan quản lý.
· Về cơ chế đầu tư : Ở giai đoạn ban đầu cần phải có đầu tư cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý nền. Sau khi hoàn thành xong giai đoạn ban đầu, cần có kinh phí hàng năm cho các cơ quan có trách nhiệm cập nhật dữ liệu nền để cập nhật, bảo trì.
Các Tỉnh ở Việt Nam đã xây dựng thành công cơ sở dữ liệu địa lý nền cấp Tỉnh ở bước ban đầu có thể kể đến như Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh … Tuy nhiên, việc thiếu hụt chính sách về cập nhật dữ liệu đã làm cho trong một số trường hợp cụ thể dữ liệu lạc hậu khó sử dụng.
Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý cấp Tỉnh ở Tỉnh Vĩnh Phúc, với điều kiện về dữ liệu hiện tại có thể hoàn thành trong vòng khoảng 2 năm từ khi triển khai.
Thống nhất, tiêu chuẩn hóa công nghệ và chuẩn hóa nội dung
Việc sử dụng các công nghệ GIS khác nhau và thiếu tiêu chuẩn thống nhất về trao đổi, chia sẻ thông tin đã dẫn tới việc tích hợp dữ liệu rất khó khăn. Để giải quyết vấn đề đó, tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ISO đã đưa ra tiêu chuẩn ISO TC/211. Hiện tại Việt Nam đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật như các quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT và 08/2008/QĐ-BTNMT quy định về tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin địa lý trên cơ sở ứng dụng ISO TC/211.
Chuẩn ISO TC/211 đã quy định khá chi tiết về các chuyên đề kỹ thuật như xây dựng khung Metadata ( ISO 19115 ), quy trình xây dựng và kiểm soát chất lượng dữ liệu địa lý, chia sẻ thông tin vv… tuy nhiên đặc thù của các Quốc gia khác nhau nên cũng không thể thống nhất về tiêu chuẩn hóa thông tin nội dung chi tiết.
Ở phạm vi cấp Tỉnh, phải thống nhất tiêu chuẩn hóa công nghệ. Các tiêu chuẩn hóa công nghệ có thể thừa hưởng từ kinh nghiệm Quốc tế, từ các cơ quan đã có kinh nghiệm triển khai các hệ thống GIS và các cơ quan trong Tỉnh. Sau khi đã có sự lựa chọn công nghệ thống nhất, cần có quy định và phương án mua sắm công nghệ nền thống nhất.
Điểm quan trọng và cần phải đầu tư trọng điểm là xây dựng tiêu chuẩn nội dung cho cơ sở dữ liệu GIS cấp Tỉnh. Mục tiêu của hệ thống GIS phải đặt ra rõ ràng, cụ thể và đưa ra lộ trình phù hợp. Cấu trúc dữ liệu sẽ được cập nhật, bổ sung tùy theo nhu cầu quản lý.
Tiêu chuẩn nội dung dữ liệu phải được thiết lập ở mức rất chi tiết bao gồm các nhóm lớp dữ liệu, các lớp dữ liệu đồ họa, danh mục các thông tin thuộc tính kèm theo của từng lớp.
Việc thiết lập tiêu chuẩn nội dung phải bám sát 3 tiêu chí : Nhu cầu quản lý, hiện trạng dữ liệu hiện có ở tất cả các cấp và khả năng thu thập số liệu. Do vậy, việc này phải có sự phối hợp đồng bộ giữa tất cả các ngành, các đơn vị tham gia.
Kết quả của công tác này chính là một hệ thống văn bản quy định thống nhất về nền tảng công nghệ dùng để thiết lập và quản lý dữ liệu, danh mục các thông tin sẽ được thu thập, cập nhật trong giai đoạn ban đầu và có tính mở giúp cho việc phát triển về sau.
Xây dựng và cập nhật dữ liệu cho hệ thống GIS cấp Tỉnh
Sau khi đã có đủ các hệ thống quy định, tiêu chuẩn thống nhất sẽ đến bước thu thập dữ liệu và cập nhật vào hệ thống. Như đã phân tích ở trên, việc thiết lập cơ sở dữ liệu nền địa lý là một trong các yếu tố quan trọng và bắt buộc khi thiết lập hệ thống GIS tuy nhiên phải mất thời gian để chuẩn hóa dữ liệu nền nên việc tiến hành thu thập dữ liệu phải tiến hành song song với việc chuẩn hóa lớp nền địa lý các tỷ lệ.
Thu thập dữ liệu được thực hiện bằng các phương án như sau :
· Chuẩn hóa dữ liệu đã có ở dạng số : Tại các ngành trong Tỉnh đã có những cơ sở dữ liệu riêng lẻ phục vụ công tác quản lý NN. Để đưa dữ liệu này vào hệ thống cần phải chuẩn hóa theo tiêu chuẩn đã được ban hành đồng thời tiến hành cập nhật ngay những thông tin mới trên cơ sở những dữ liệu dạng số sẵn có
· Số hóa những thông tin chưa có ở dạng số : Đối với các dữ liệu đã có ở những dạng truyền thống như bản giấy, film vv..hoặc các dữ liệu đã có dạng số nhưng chưa có cấu trúc cần phải tiến hành số hóa theo tiêu chuẩn và đưa vào hệ thống
· Thu thập các thông tin cần thiết mới : Đối với các thông tin chưa có cần tiến hành thu thập và cập nhật ngay vào hệ thống.
Việc xây dựng và cập nhật dữ liệu ban đầu là thành phần quan trọng nhất, đối với từng lọai dữ liệu cần phân loại là dữ liệu đó sẽ được tích hợp trên nền địa lý tỷ lệ nào ngay từ đầu. Tỷ lệ vốn đầu tư cho công tác này chiếm khoảng từ 60 % đến 70 % tổng số vốn đầu tư cho hệ thống.
Việc số hóa, thu thập số liệu được triển khai trên diện rộng với sự tham gia của tất cả các cơ quan, do vậy để tránh những rủi ro ngay từ đầu cần phải có một cơ quan điều phối kỹ thuật, chịu trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra, nghiệm thu và tích hợp dữ liệu chung. Thông thường, cơ quan này chính là cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu địa lý nền.
Tiến độ đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phụ thuộc vào kế hoạch cập nhật dữ liệu để tránh lãng phí đầu tư. Khi xây dựng kế hoạch, phải hết sức tránh trường hợp dữ liệu được số hóa quá chậm dẫn đến lạc hậu khi nghiệm thu. Đối với dữ liệu có tần suất thay đổi lớn cần có kế hoạch số hóa với thời gian ngắn hơn đối với những dữ liệu có tần suất thay đổi chậm.
Mục tiêu của hệ thống GIS cấp Tỉnh phải được hoạch định rõ ràng và có lộ trình cụ thể. Trước hết, cập nhật các thông tin quản lý tầm vĩ mô cấp Tỉnh trên hệ thống nền địa lý tỷ lệ nhỏ phục vụ ngay công tác quản lý NN, sau đó triển khai các dữ liệu từ tổng quát đến chi tiết. Để có hiệu quả đầu tư, cần đưa các dữ liệu đã được cập nhật vào sử dụng ngay.
Xây dựng các ứng dụng phần mềm quản lý và khai thác dữ liệu
Dữ liệu GIS không phải là một hệ thống dữ liệu độc lập với các cơ sở dữ liệu khác ví dụ như dữ liệu cho hệ thống dịch vụ công, dữ liệu quản lý nhân khẩu, quản lý dự án vv… mà là một thành phần có mối liên hệ hữu cơ với toàn bộ các dữ liệu còn lại.
Để có thể khai thác có hiệu quả, cần ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất để xây dựng các ứng dụng phần mềm, cụ thể chia thành 3 loại :
· Ứng dụng phần mềm quản lý, cập nhật tại các cơ quan chuyên trách của từng ngành : Các ứng dụng này được vận hành tại các cơ quan có trách nhiệm cập nhật và bảo trì dữ liệu như các ứng dụng GIS quản lý thủy lợi, giao thông, khu công nghiệp, quản lý dân cư, đất đai, môi trường vv… Các ứng dụng GIS này sử dụng dữ liệu nền địa lý thống nhất như đã phân tích ở trên và chính là công cụ cập nhật dữ liệu cho hệ thống và là nguồn thông tin hỗ trợ ra quyết định cho các cấp lãnh đạo
· Hệ thống GIS Portal cung cấp danh mục dữ liệu, địa chỉ khai thác dữ liệu và tích hợp với các hệ thống thông tin khác như quản lý hộ tịch, quản lý dữ liệu doanh nghiệp và đầu tư vv..
· Hệ thống dịch vụ trực tuyến trên web và các thiết bị di động cho phép các đối tượng sử dụng tra cứu, khai thác dữ liệu GIS và phục vụ công khai hóa thông tin và chính phủ điện tử. Hệ thống này cho phép một diện rộng những người sử dụng từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội khai thác dữ liệu chính thống của Nhà nước. Tùy vào tính chất của dữ liệu có thể tiến hành thu phí khai thác thông tin làm nguồn vốn bổ sung cho công tác cập nhật dữ liệu định kỳ
Trong quá trình khảo sát, cần ưu tiên những đơn vị đã có nguồn số liệu và cơ chế cung cấp thông tin tốt để tiến hành xây dựng các phần mềm phù hợp với nhu cầu quản lý của các đơn vị đó.
Do nhu cầu quản lý được thay đổi theo tình hình phát triển kinh tế, xã hội nên khi xây dựng các phần mềm phải nhấn mạnh và đảm bảo tiêu chí mở và phải có cập nhật thường xuyên các phần mềm với đơn vị sản xuất phần mềm có uy tín và kinh nghiệm.
Đào tạo nguồn nhân lực
Để đảm bảo thành công ở bất kỳ hệ thống nào, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định. Trong trường hợp xây dựng hệ thống GIS cần đào tạo theo 3 đối tượng sau :
· Các nhà quản lý, kỹ thuật viên bảo trì hệ thống : Các kỹ thuật viên này phải có trình độ đảm bảo dịch vụ mạng máy tính được bảo trì ổn định, an ninh và an toàn. Có kiến thức về bảo trì hệ thống cơ sở dữ liệu lớn
· Các chuyên gia GIS : Có kiến thức và kinh nghiệm xây dựng hệ thống GIS, có khả năng sử dụng và phân tích dữ liệu GIS
· Cán bộ cập nhật dữ liệu : Cần có kiến thức về tin học cơ bản và sử dụng thành thạo các phần mềm được trang bị
Vai trò của cơ quan điều phối rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, để xây dựng một hệ thống GIS cấp Tỉnh đã khó nhưng để bảo trì và khai thác có hiệu quả còn khó hơn. Do vậy, cơ quan điều phối phải chú trọng việc đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng những chuyên gia, kỹ thuật viên vào những vị trí trong bộ máy vận hành hệ thống và có cơ chế ưu đãi phù hợp.
Kết luận Việc xây dựng và ứng dụng GIS vào quản lý kinh tế, xã hội và cơ sở hạ tầng ở cấp Tỉnh là một trong những hệ thống CNTT khó nhất và đòi hỏi nhiều thời gian cũng như sự quyết tâm của tất cả các bên có liên quan. Do vậy, cần phải xây dựng một kế hoạch triển khai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả đồng thời ứng dụng những thành tựu và rút kinh nghiệm trên thế giới cũng như các địa phương khác để có thể thành công.
Tỉnh Vĩnh Phúc đã có điều kiện rất tốt trong việc xây dựng hệ thống GIS, cụ thể là kế hoạch ứng dụng CNTT và danh mục các chương trình, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước năm 2009. Với chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, Cục Công nghệ thông tin – Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ cung cấp các thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật cho các cơ quan có trách nhiệm của Tỉnh để xây dựng thành công hệ thống này.