Ảnh được thu từ vệ tinh NOAA (National Ocenic and Atmospheric Administration) là vệ tinh nghiên cứu khí tượng. Dữ liệu của ảnh có tính chất toàn cầu được đưa về độ phân giải 4km và được cung cấp một ngày một lần trên dải sóng nhìn thấy và dải phổ hồng ngoại, trường phủ mặt đất của ảnh là 2400km. Dữ liệu ảnh NOAA dùng trong việc lập bản đồ nhiệt độ, tuyết phủ, điều tra lụt, nghiên cứu thực vật, phân tích độ ẩm đất trên cấp độ khu vực, lập bản đồ nhiên liệu, tìm kiếm cháy, lập bản đồ bụi và bão cát, nghiên cứu biến đổi khí hậu và các ứng dụng trong địa chất như nghiên cứu núi lửa, nghiên cứu mạng lưới sông suối có tính chất khu vực và các yếu tố khác. Ảnh NOAA đã được sử dụng để nghiên cứu thực vật trên diện rộng. Các kênh phổ được sử dụng trong nghiên cứu nằm trong dải sóng nhìn thấy (0,58 -0,68μm) và kênh 2 dải sóng hồng ngoại gần (0,73-1,1μm). Tổ hợp các thuật toán xử lý ảnh cho phép nghiên cứu khả năng nhạy cảm về điều kiện của thực vật xanh. Một trong các tỷ số được xác định là chỉ số thực vật NDVI = (phổ hồng ngoại gần – phổ nhìn thấy)/(phổ hồng ngoại gần + phổ nhìn thấy) và chỉ số thực vật đơn giản VI = phổ hồng ngoại – phổ nhìn thấy.
Ảnh VHARR - Ảnh NOAA
Nhãn:
Atlas,
GIS,
GIS Database,
Internet GIS,
Map,
Remote Sensing
Related Post
- THÀNH LẬP DEM/DTM DSM BẰNG CÔNG NGHỆ LiDAR
- Quy địnhthành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Văn bản đo đạc, thành lập bản đồ
- Từ điển thuật ngữ Viễn Thám (RS) và GIS
- ỨNG DỤNG GEOINFORMATICS TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN-ĐỒNG NAI - MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU
- Nghiên cứu sử dụng các phần mềm chuyên về xử lý, phân tích và giải đoán ảnh viễn thám để thành lập bản đồ về các loại hình đất ngập nước, lấy ví dụ ở khu vực ven biển thuộc huyện Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định